Trong đó, riêng tháng 11/2025 đạt 429.089 tấn, tương đương 117,32 triệu USD, giá trung bình 273,4 USD/tấn, giảm 19,5% về lượng, giảm 17,2% kim ngạch nhưng tăng 2,9% về giá so với tháng 10/2025; so với tháng 11/2024 thì tăng 20,9% về lượng, tăng 15,6% về kim ngạch nhưng giảm 4,3% về giá.
Australia là thị trường lớn nhất cung cấp lúa mì cho Việt Nam trong 11 tháng năm 2025, chiếm 25,6% trong tổng lượng và chiếm 26,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 1,32 triệu tấn, tương đương trên 361,77 triệu USD, giá trung bình 274 USD/tấn, tăng 28,2% về lượng, tăng 14,9% kim ngạch nhưng giảm 10,3% về giá so với 11 tháng năm 2024; riêng tháng 11/2025 đạt 104.238 tấn, tương đương 28,77 triệu USD, giá trung bình 276 USD/tấn, giảm 33,1% về lượng, giảm 34,3% kim ngạch và giảm 1,8% về giá so với tháng 10/2025; so với tháng 11/2024 thì tăng 27,5% về lượng, tăng 20,1% về kim ngạch nhưng giảm 5,8% về giá.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, 11 tháng đầu năm 2025 đạt 989.002 tấn, tương đương 254,41 triệu USD, giá 257,2 USD/tấn, chiếm 19,2% trong tổng lượng và chiếm 18,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, giảm 15,8% về lượng, giảm 13,2% về kim ngạch nhưng giá tăng 3,1% so với 11 tháng năm 2024; riêng tháng 11/2025 tiếp tục không nhập khẩu lúa mì từ thị trường này.
Tiếp đến thị trường Mỹ 11 tháng năm 2025 đạt 804.151 tấn, tương đương 219,68 triệu USD, giá 273,2 USD/tấn, chiếm 15,6% trong tổng lượng và chiếm 15,9% tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, tăng mạnh 66,9% về lượng, tăng 47,5% về kim ngạch nhưng giá giảm 11,6% so với 11 tháng năm 2024.

Nhập khẩu lúa mì 11 tháng năm 2025

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 10/12/2025 của CHQ)

Nhập khẩu lúa mì 11 tháng năm 2025

Nguồn: Vinanet/VITIC