Nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch trong 10 tháng năm 2025, trị giá 7,01 tỷ USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34,3%; tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng đạt 4,04 tỷ USD, tăng 24,2%, chiếm 19,7% tỷ trọng xuất khẩu.
Nhập khẩu nhiều mặt hàng từ thị trường Nhật Bản tăng trong 10 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm 2024: Phế liệu sắt thép tăng 19,7%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 19,1%; hàng thủy sản tăng 48,1%; quặng và khoáng sản khác tăng 36,9%..
Trong những năm gần đây, trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản tương đối cân bằng, bền vững và tăng trưởng ổn định.
Năm 2024, xuất khẩu Việt Nam sang Nhật Bản đạt 24,59 tỷ USD; nhập khẩu từ Nhật Bản đạt 21,59 tỷ USD; cán cân thương mại nghiêng về Việt Nam, xuất siêu 3 tỷ USD.
Như vậy, trong năm 2024, cán cân thương mại nghiêng về Việt Nam xuất siêu 3 tỷ USD, cao hơn mức xuất siêu 1,7 tỷ USD của năm 2023.
Nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 10 tháng đầu năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 11/11/2025 của CHQ) 

 

 

 

Mặt hàng

Tháng 10/2025

So với tháng 9/2025(%)

10T/2025

+/- 10T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNNK (USD)

2.183.621.058

-1,56

20.433.018.483

14,4

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

777.009.932

-9,13

7.017.507.856

21,02

34,34

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

385.152.387

-0,87

4.041.819.095

24,28

19,78

Sắt thép các loại

93.969.426

-5,89

1.195.499.944

-0,29

5,85

Phế liệu sắt thép

103.408.015

2,03

930.381.578

19,79

4,55

Sản phẩm từ chất dẻo

88.125.319

1,76

776.569.055

19,17

3,8

Vải các loại

68.099.461

11,77

604.011.497

10,41

2,96

Linh kiện, phụ tùng ô tô

70.090.953

49,02

553.458.639

16,11

2,71

Sản phẩm hóa chất

58.842.789

9,41

539.801.602

4,4

2,64

Chất dẻo nguyên liệu

41.573.390

5,1

461.273.082

9,87

2,26

Hóa chất

51.092.501

5,61

436.205.770

1,85

2,13

Kim loại thường khác

38.618.974

-30,99

389.482.349

10,99

1,91

Sản phẩm từ sắt thép

45.095.017

15,62

377.187.874

16,09

1,85

Hàng thủy sản

25.822.247

-24,55

249.891.063

48,11

1,22

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

25.871.155

13,12

231.195.523

-1,61

1,13

Ô tô nguyên chiếc các loại

25.109.587

-10,23

211.527.743

46,99

1,04

Giấy các loại

18.447.843

-6,38

188.938.906

-7,33

0,92

Cao su

15.798.250

9,75

148.614.400

5,02

0,73

Dây điện và dây cáp điện

15.354.603

14,12

134.607.126

20,31

0,66

Sản phẩm từ cao su

12.685.163

9,34

113.702.134

4,17

0,56

Sản phẩm từ kim loại thường khác

10.933.297

-38,88

111.377.124

21,98

0,55

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

9.053.871

59,91

66.530.884

-45,71

0,33

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

6.212.094

38,03

55.475.863

-54,26

0,27

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

19.765.831

154,65

55.307.194

-53,34

0,27

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

6.179.198

16,87

51.973.291

18,79

0,25

Dược phẩm

7.050.973

102,1

50.411.193

-16,66

0,25

Xơ, sợi dệt các loại

4.473.653

-3,67

50.400.978

7,24

0,25

Chế phẩm thực phẩm khác

5.708.332

34,88

49.637.368

13,44

0,24

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

3.540.690

-18,74

46.188.806

1,07

0,23

Sản phẩm từ giấy

4.229.778

10,16

39.401.371

5,51

0,19

Sữa và sản phẩm sữa

4.475.224

25,26

35.586.572

-17,49

0,17

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

3.202.092

52,19

32.715.628

17,11

0,16

Phân bón các loại

3.495.128

50,6

30.562.649

0,32

0,15

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

2.748.905

-12,37

28.439.981

12,22

0,14

Hàng điện gia dụng và linh kiện

2.711.575

18,17

22.510.482

-5,37

0,11

Quặng và khoáng sản khác

720.267

-47,28

9.782.509

36,95

0,05

Gỗ và sản phẩm gỗ

647.787

151,69

3.430.053

-4,85

0,02

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

483.241

4,66

3.162.042

25,84

0,02

Điện thoại các loại và linh kiện

206.303

-42,83

3.076.909

-2,66

0,02

Than các loại

22.000

 

75.306

-98,01

0

Xăng dầu các loại

 

 

20.671

 

0

Hàng hóa khác

127.593.806

6

1.085.276.374

-1,41

5,31

 

Nguồn: Vinanet/VITIC