Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia bao gồm: Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; sắt thép các loại.
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm 2025 là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 500,7 triệu USD, tăng 54,2%, chiếm 16,5% tỷ trọng. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 258,4 triệu USD, tăng 8,1%, chiếm 8,5% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: cà phê tăng 53,4%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 87,3%; hàng rau quả tăng 60,7%; sản phẩm từ sắt thép tăng 101.3%; xăng dầu các loại tăng 137,3%.
Theo các chuyên gia, Malaysia tiếp tục là đối tác thương mại quan trọng trong khu vực ASEAN. Những tín hiệu tăng trưởng ở nhóm hàng điện tử, nông sản, và phương tiện vận tải cho thấy năng lực xuất khẩu và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt đang cải thiện, đặc biệt trong bối cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch và tận dụng hiệu quả các hiệp định thương mại tự do như CPTPP và RCEP.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Malaysia 7 tháng/2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/8/2025 của CHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 7/2025

So với tháng 6/2025(%)

7 T/2025

+/- 7T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

449.498.983

6,79

3.021.049.203

-0,82

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

60.773.024

-16,63

500.743.895

54,26

16,58

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

36.881.984

-14,97

258.412.961

8,13

8,55

Sắt thép các loại

33.666.622

40,5

237.225.385

-30,83

7,85

Điện thoại các loại và linh kiện

24.938.933

-1,31

227.475.961

-17,39

7,53

Phương tiện vận tải và phụ tùng

55.017.195

62,8

197.685.914

87,3

6,54

Cà phê

19.109.044

-15,7

145.550.339

53,44

4,82

Gạo

29.311.662

41,84

143.381.743

-54,36

4,75

Hàng dệt, may

14.590.449

8,31

95.206.839

4,25

3,15

Gỗ và sản phẩm gỗ

14.025.105

-4,4

94.603.125

4,26

3,13

Hóa chất

1.659.029

-7,13

91.314.342

-18,37

3,02

Hàng thủy sản

12.047.842

1,52

72.631.968

15,31

2,4

Giày dép các loại

8.152.629

-5,95

63.840.125

-3,82

2,11

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

10.934.834

11,9

63.518.330

6,99

2,1

Hàng rau quả

9.534.787

13,49

52.956.348

60,7

1,75

Sản phẩm từ sắt thép

3.763.719

2,51

52.330.546

101,39

1,73

Sản phẩm hóa chất

7.057.139

0,96

47.918.399

-76,46

1,59

Xăng dầu các loại

8.818.163

166,12

39.814.671

137,32

1,32

Kim loại thường khác và sản phẩm

6.621.539

8,86

39.292.370

5,85

1,3

Giấy và các sản phẩm từ giấy

6.416.340

19,07

37.748.193

-4,34

1,25

Phân bón các loại

3.666.936

24,39

37.565.047

37,77

1,24

Sản phẩm từ chất dẻo

5.495.536

-1,89

36.727.427

1,32

1,22

Cao su

6.958.406

-8,91

36.046.788

216,53

1,19

Chất dẻo nguyên liệu

4.442.124

-1,97

33.218.699

1,93

1,1

Clanhke và xi măng

3.428.039

-46,57

30.167.683

4

1

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

5.250.670

9,1

28.497.300

-20,58

0,94

Xơ, sợi dệt các loại

1.926.818

-23,64

13.891.083

-25,39

0,46

Dây điện và dây cáp điện

2.849.974

13,3

13.759.111

25,38

0,46

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

1.739.804

-7,37

13.271.450

-7,03

0,44

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.875.238

33,13

12.176.141

12,81

0,4

Hạt tiêu

1.634.082

-8,99

10.323.926

68,76

0,34

Sản phẩm từ cao su

1.230.599

-51,08

9.621.840

21,95

0,32

Quặng và khoáng sản khác

1.421.759

855,07

8.287.633

57,72

0,27

Sản phẩm gốm, sứ

1.025.747

-3,24

6.835.839

-23,3

0,23

Sắn và các sản phẩm từ sắn

681.623

191,52

6.686.590

13,65

0,22

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.081.329

16,44

5.904.386

10,38

0,2

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

472.150

15,66

3.536.486

-16

0,12

Chè

395.599

-12,61

2.805.230

8,96

0,09

Hàng hóa khác

40.602.512

11,63

250.075.087

8,82

8,28

 

Nguồn: Vinanet/VITIC