Xét theo thị trường, Hà Lan tiếp tục là đối tác xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối EVFTA. Tính toán theo số liệu của Cục Hải quan Việt Nam, trong tháng 11/2025, với kim ngạch đạt 1.165,4 triệu USD, chiếm 23,83 tổng kim ngạch xuất khẩu, dù giảm 5,56% so với tháng 10/2025 nhưng vẫn tăng 2,64% so với cùng kỳ năm 2024.

Đức đứng thứ hai với 808,3 triệu USD, giảm nhẹ 1,24% so với tháng trước nhưng tăng mạnh 21,74% so với tháng 11/2024, phản ánh nhu cầu tương đối ổn định đối với hàng hóa Việt Nam tại thị trường này. Ý là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3, đạt 395,7 triệu USD, giảm 13,01% so với tháng 10/2025 và giảm 2,96% so với cùng kỳ năm 2024, cho thấy xuất khẩu sang thị trường này chịu tác động rõ nét hơn từ nhu cầu yếu theo chu kỳ.

Một số thị trường lớn khác ghi nhận diễn biến tích cực trong tháng 11/2025. Pháp đạt 365,1 triệu USD, tăng 6,74% so với tháng trước và tăng 15,35% so với cùng kỳ năm 2024; Tây Ban Nha đạt 295,2 triệu USD, tăng 2,46% so với tháng 10/2025 dù giảm 4,55% so với tháng 11/2024. Ba Lan đạt 280,3 triệu USD, tăng 2,29% so với tháng trước và tăng 9,22% so với cùng kỳ năm 2024, cho thấy xu hướng mở rộng xuất khẩu sang các thị trường Trung và Đông Âu trong khối EVFTA.

Bên cạnh đó, trong tháng 11/2025, một số thị trường có quy mô trung bình ghi nhận mức tăng đáng chú ý so với cùng kỳ năm 2024 như Áo đạt 230,5 triệu USD, giảm 10,65% so với tháng trước nhưng tăng 29,92% so với tháng 11/2024; Hy Lạp đạt 37,4 triệu USD, tăng 8,5% so với tháng 10/2025 và tăng 33,96% so với cùng kỳ năm 2024; Latvia đạt 25,3 triệu USD, tăng 14,12% so với tháng trước và tăng 35,77% so với tháng 11/2024. Ngược lại, xuất khẩu sang Bỉ, Séc, Bồ Đào Nha, Romania và Luxembourg trong tháng 11/2025 giảm so với cùng kỳ năm trước, phản ánh sự phân hóa rõ nét về nhu cầu giữa các thị trường thành viên EU.

Lũy kế 11 tháng năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên EVFTA đạt 51.160,3 triệu USD, tăng 7,92% so với cùng kỳ năm 2024, cho thấy xuất khẩu sang EU duy trì đà tăng trưởng khá trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất định. Hà Lan tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất với 12,19 tỷ USD, tăng 3, %so với 11 tháng năm 2024, chiếm 23,83% tổng kim ngạch. Đức đạt 8,59 tỷ USD, tăng mạnh 19,23%, tiếp tục khẳng định vai trò là thị trường trọng điểm của hàng hóa Việt Nam tại EU. Ý, Pháp và Tây Ban Nha lần lượt đạt 4,83 tỷ USD, 3,69 tỷ USD và 3,76 tỷ USD, đều tăng so với cùng kỳ năm 2024, ngoại trừ mức tăng thấp của Tây Ban Nha.

Đáng chú ý, trong 11 tháng năm 2025, nhiều thị trường ghi nhận mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2024 như Áo tăng 28,28%, Thụy Điển tăng 24,85%, Hy Lạp tăng 19,52%, Séc tăng 15,4%, Hungary tăng 12,97% và Lithuania tăng mạnh 75,38%, cho thấy dư địa mở rộng xuất khẩu sang các thị trường EU có quy mô vừa và nhỏ. Ngược lại, một số thị trường ghi nhận mức giảm trong 11 tháng năm 2025 như Ireland giảm 23,09%, Phần Lan giảm 25,4%, Bulgaria giảm 23,82%, Luxembourg giảm 32,15% và Malta giảm 22,17%, phản ánh sự thu hẹp nhu cầu tại một số thị trường ngách trong bối cảnh kinh tế EU tăng trưởng chậm.

Nhìn chung, tháng 11/2025 cho thấy xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường EVFTA có sự điều chỉnh theo tháng tại nhiều thị trường lớn, trong khi lũy kế 11 tháng năm 2025 vẫn duy trì xu hướng tăng trưởng tích cực và tương đối đồng đều giữa các thị trường chủ chốt. EVFTA tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, đa dạng hóa đối tác và nâng cao khả năng chống chịu của xuất khẩu Việt Nam trước các biến động của kinh tế và chính sách thương mại tại EU.

Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường

thành viên trong EVFTA 11 tháng năm 2025

Nhóm hàng

T11/2025

11T/2025

Trị giá

(USD)

So với T10/2025

(%)

So với T11/2024

(%)

Trị giá

(USD)

So với 11T/2024

(%)

Tỷ trọng

(%)

Tổng KNXK

4.663.732.293

-2,81

4,91

51.160.301.068

7,92

100

Hà Lan

1.165.408.378

-5,56

2,64

12.189.696.096

3,03

23,83

Đức

808.327.050

-1,24

21,74

8.589.654.701

19,23

16,79

Ý

395.744.431

-13,01

-2,96

4.834.954.209

6,19

9,45

Tây Ban Nha

295.204.786

2,46

-4,55

3.761.801.976

1,21

7,35

Pháp

365.091.838

6,74

15,35

3.686.602.541

18,48

7,21

Bỉ

269.486.260

-1,89

-12,78

3.287.737.246

-5,4

6,43

Ba Lan

280.332.490

2,29

9,22

3.133.786.309

11,89

6,13

Áo

230.482.660

-10,65

29,92

2.464.618.797

28,28

4,82

Séc

195.279.106

-20,63

-17,16

1.871.586.756

15,4

3,66

Slovakia

137.547.014

12,68

6,26

1.558.992.576

1

3,05

Thụy Điển

109.407.610

-5,35

19,18

1.187.780.274

24,85

2,32

Hungary

74.405.725

9,31

18,04

728.308.827

12,97

1,42

Ai Len

67.722.180

73,22

-15,43

709.569.717

-23,09

1,39

Bồ Đào Nha

33.080.417

-17,43

-22,54

503.337.005

-0,01

0,98

Hy Lạp

37.365.963

8,5

33,96

426.106.751

19,52

0,83

Đan Mạch

42.361.868

13,63

9,86

381.061.000

-4,81

0,74

Romania

26.960.432

-14,78

-23,13

374.179.588

7,74

0,73

Slovenia

35.711.373

36,53

29,94

341.149.004

-7,55

0,67

Lithuania

18.434.266

-5,04

-15,32

287.013.282

75,38

0,56

Latvia

25.349.765

14,12

35,77

269.703.106

14,76

0,53

Phần Lan

14.030.049

49,84

-8,21

143.915.062

-25,4

0,28

Bulgaria

12.149.047

-11,42

5,05

136.301.392

-23,82

0,27

Luxembourg

7.266.104

-16

-34,67

102.775.443

-32,15

0,20

Croatia

7.890.926

-20,84

-3,78

68.456.426

-16,28

0,13

Síp

4.742.286

-15,03

0,82

52.596.104

-12,76

0,10

Estonia

3.073.939

-24,61

-41,22

52.472.008

11,55

0,10

Malta

876.330

-24,86

-9,12

16.144.872

-22,17

0,03

 

Nguồn: Vinanet/VITIC