Tính chung 11 tháng năm 2025, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU đạt 1,12 tỷ USD, tăng 11,7% so với cùng kỳ 2024, chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ra thế giới.
Theo số liệu thống kê từ Cục Hải quan Việt Nam, trong tháng 11/2025, Đức là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn của Việt Nam trong EU, với trị giá đạt 18 triệu USD, giảm 13,6% so với tháng 10/2025. Tính chung 11 tháng năm 2025, xuất khẩu sang Đức đạt 201 triệu USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ 2024, chiếm tỷ trọng 17,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào thị trường EU.
Đứng thứ hai là thị trường Hà Lan với trị giá xuất khẩu trong tháng 11/2025 đạt 17,5 triệu USD, giảm 8,7% so với tháng 10/2025. Tính chung 11 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan đạt 198,7 triệu USD mặt hàng thủy sản, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2024, tương đương với mức tỷ trọng 17,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU.
Đứng thứ ba là thị trường Bỉ với trị giá đạt 15,4 triệu USD vào tháng 11/2025, tăng 21% so với tháng 10/2025. Tính chung 11 tháng năm 2025, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Bỉ đạt 155,1 triệu USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ 2024, chiếm tỷ trọng 8,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản chung của Việt Nam sang EU.
Tiếp đến là thị trường Ý, với trị giá đạt 5,7 triệu USD vào tháng 11/2025, tăng 25,2% so với tháng 10/2025. Tính chung 11 tháng năm 2025, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Ý đạt 92,6 triệu USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ 2024, chiếm tỷ trọng 6,8%.
Đứng thứ năm là thị trường Tây Ban Nha với trị giá đạt 7,5 triệu USD vào tháng 11/2025, giảm 13,5% so với tháng 10/2025. Tính chung 11 tháng năm 2025, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Tây Ban Nha đạt 77,1 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ 2024, chiếm tỷ trọng 5,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản chung của Việt Nam sang EU.
 Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong 11 tháng năm 2025

 

Thị trường

T11/2025

11T/2025

Trị giá (USD)

So với T10/2025 (%)

So với T11/2024 (%)

Trị giá (USD)

So với 11T/2024 (%)

Tỷ trọng của thị trường(%)

Tổng KNXK sang EU

106.872.843

-2,9

16,0

1.129.653.424

+11,7

100

Đức

18.008.847

-13,6

11,5

201.002.206

9,7

17,7

Hà Lan

17.525.411

-8,7

14,8

198.781.416

9,2

17,5

Bỉ

15.401.343

21,03

40,0

155.175.252

19,4

8,2

Ý

5.749.513

25,2

-10,8

92.690.921

9,1

6,8

Tây Ban Nha

7.510.219

-13,5

24,7

77.138.754

13,0

5,8

Ai Cập

9.693.346

-22,7

-1,2

66.451.000

55,1

5,4

Lithuania

6.740.128

-14,6

146,4

61.649.581

52,1

4,8

Pháp

5.562.012

28,7

3,2

54.953.813

12,0

3,9

Đan Mạch

4.014.448

-6,2

-12,3

44.734.593

-4,0

3,4

Bồ Đào Nha

2.891.789

-15,9

-25,8

39.323.804

0,1

3,2

Ba Lan

4.403.499

8,0

83,5

36.760.855

1,0

2,7

Thụy Điển

3.159.966

-2,4

41,2

31.402.189

52,6

2,6

Rumania

2.068.142

-27,1

-8,7

29.755.614

6,1

0,8

Ireland

1.192.343

34,2

320,4

9.769.154

25,1

0,59

Hy Lạp

737.736

58,7

-46,3

6.765.999

-12,1

0,54

Síp

853.444

-0,8

38,1

6.170.216

2,9

0,36

Phần Lan

501.300

411,5

136,4

4.102.044

3,3

0,34

Hungary

131.086

-76,5

-70,4

3.890.205

-8,5

0,30

Slovenia

193.230

53,5

-34,1

3.470.004

-13,2

0,22

Bungari

138.069

-52,5

38,8

2.588.373

-33,4

0,14

Séc

246.607

1,4

273,5

1.675.319

-5,9

0,12

Croatia

150.365

-3,3

-61,8

1.402.112

23,7

0,1

 

Nguồn: Vinanet/VITIC