Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia là gạo, thủy sản, cà-phê, sản phẩm hóa chất, chất dẻo nguyên liệu, giày dép các loại, nguyên phụ liệu dệt, da giày, sắt thép các loại… Nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Indonesia 10 tháng năm 2025, đạt 616,8 triệu USD, tăng 74,7%, chiếm 13% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là hàng dệt may đạt 416,6 triệu USD, tăng 12,1%, chiếm 8,7% tỷ trọng xuất khẩu.
Hàng hóa Việt Nam cũng đang từng bước khẳng định vị thế tại thị trường Indonesia với giá trị kim ngạch xuất khẩu đang gia tăng theo thời gian.
Trong 10 tháng năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: Sản phẩm hóa chất tăng 155,9%; cao su tăng 92,6%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 254,3%..
Theo Thương vụ Việt Nam tại Indonesia, thông qua việc tham gia các sự kiện thương mại lớn, doanh nghiệp trong nước có thêm cơ hội tiếp cận thị trường, đồng thời mở rộng thêm mạng lưới đối tác, bạn hàng, nhà phân phối tại Indonesia.
Bên cạnh đó, hình ảnh, thương hiệu của các sản phẩm Việt Nam cũng được giới thiệu, quảng bá hiệu quả hơn đến các nhóm khách hàng.
Indonesia đã và đang trở thành một thị trường trọng điểm và hết sức tiềm năng tại khu vực châu Á nói riêng và thế giới nói chung. Mức độ tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của người dân Indonesia rất lớn, nhất là các sản phẩm Halal - vốn là thị trường còn rất nhiều cơ hội để gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hóa sang Indonesia 10 tháng năm 2025
Tính toán từ số liệu công bố ngày 10/11/2025 

 

 

Mặt hàng

Tháng 10/2025

So với tháng 9/2025(%)

10T/2025

+/- 10T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

470.067.860

7,2

4.741.686.687

-8,14

100

Phương tiện vận tải và phụ tùng

65.934.458

77,84

616.871.838

74,73

13,01

Hàng dệt, may

42.681.193

-7,95

416.655.096

12,14

8,79

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

31.870.807

-20,03

364.481.685

-9,14

7,69

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

40.918.883

11,69

349.748.355

10,03

7,38

Điện thoại các loại và linh kiện

18.829.586

21,31

289.207.474

-15,01

6,1

Sắt thép các loại

28.127.549

63,86

286.740.848

-15,68

6,05

Sản phẩm hóa chất

21.586.935

-34,2

250.146.461

155,93

5,28

Chất dẻo nguyên liệu

27.189.788

-0,21

248.561.835

-24,94

5,24

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

15.979.884

-2,62

196.882.180

-4,62

4,15

Hóa chất

25.766.593

45,24

181.430.148

-35,13

3,83

Cà phê

16.830.071

39,36

178.791.249

-8,93

3,77

Sản phẩm từ chất dẻo

11.199.206

-7,12

128.297.049

12,09

2,71

Giày dép các loại

8.905.144

10,42

106.263.700

13,94

2,24

Giấy và các sản phẩm từ giấy

11.584.986

21,92

93.630.789

-13,89

1,97

Xơ, sợi dệt các loại

7.533.752

4,05

80.091.117

-10,55

1,69

Cao su

8.146.231

2,63

67.462.147

92,6

1,42

Kim loại thường khác và sản phẩm

6.029.890

29,83

44.254.455

268,18

0,93

Sản phẩm từ sắt thép

3.689.768

-0,9

37.360.818

-9,32

0,79

Dây điện và dây cáp điện

2.229.081

-22,53

30.190.977

34,93

0,64

Sản phẩm từ cao su

2.378.275

4,82

26.200.643

22,4

0,55

Vải mành, vải kỹ thuật khác

2.111.216

-16,65

25.585.661

16,59

0,54

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.746.066

21,08

24.463.505

19,31

0,52

Than các loại

6.457.128

92,52

18.788.307

19,7

0,4

Gạo

2.940.074

40,43

16.450.907

-97,49

0,35

Hàng thủy sản

605.332

-55,5

15.347.430

14,28

0,32

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

902.966

-63,49

14.959.203

254,37

0,32

Hàng rau quả

642.625

12,75

9.306.820

23,51

0,2

Sản phẩm gốm, sứ

337.165

-55,73

9.205.503

6,65

0,19

Chè

281.991

-24,5

5.527.990

-38,12

0,12

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

227.769

243,3

1.683.757

-36,46

0,04

Quặng và khoáng sản khác

151.340

3,2

1.366.486

-44,64

0,03

Xăng dầu các loại

208.580

-42,77

623.469

-62,85

0,01

Hàng hóa khác

54.043.530

-15,67

605.108.784

-3,27

12,76

 

Nguồn: Vinanet/VITIC