Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 10 tháng năm 2025 là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,21 tỷ USD, tăng 17,3%, chiếm 17,3% tỷ trọng; tiếp đến là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phảm điện tử và linh kiện đạt 1,06 tỷ USD, tăng 56,6%, chiếm 15% tỷ trọng.
Trong 10 tháng năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước đó: Đồ chơi dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 50,7%; cà phê tăng 65%; hạt điều tăng 36,1%; hàng rau quả tăng 51,2%; hạt tiêu tăng 74,6%.
Hiệp định UKVFTA đã trở thành cầu nối đưa hàng hoá thế mạnh của Việt Nam sang thị trường Anh, giúp gia tăng kim ngạch thương mại song phương. Đặc biệt, theo ghi nhận, sự hiện diện các thương hiệu hàng hoá Việt Nam khác nhau theo nhóm mặt hàng, đạt từ 12% - 19%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dệt may, da giày, các loại cơ khí, thuỷ sản, trong đó hưởng lợi nhiều là dệt may, da giày, nông thuỷ sản.
Với lộ trình cắt giảm thuế quan của Hiệp định UKVFTA, hàng hóa Việt Nam đang dần có ưu thế nổi trội so với sản phẩm cùng lại từ các quốc gia khác chưa có FTA với Anh.
Số liệu xuất khẩu sang Anh 10 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 11/11/2025 của CHQ)

Mặt hàng

Tháng 10/2025

So với tháng 9/2025(%)

10T/2025

+/- 10T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

823.184.036

10,43

7.044.994.770

10,83

100

Điện thoại các loại và linh kiện

122.709.258

-5,24

1.219.506.646

17,31

17,31

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

221.876.453

46,43

1.062.619.665

56,66

15,08

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

91.970.968

-12,93

896.039.724

-21,65

12,72

Giày dép các loại

93.653.483

22,18

885.259.543

8,35

12,57

Hàng dệt, may

72.960.046

14,4

737.056.038

18,33

10,46

Hàng thủy sản

24.458.708

-12,62

274.434.015

2,65

3,9

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

33.704.376

3,2

255.946.034

50,74

3,63

Gỗ và sản phẩm gỗ

20.725.271

12,04

198.687.665

9,13

2,82

Cà phê

7.103.519

-46,82

178.601.809

65,01

2,54

Phương tiện vận tải và phụ tùng

22.796.196

63,82

158.126.480

-2,52

2,24

Hạt điều

12.456.189

-3,94

118.892.051

36,15

1,69

Sản phẩm từ chất dẻo

9.887.237

-12,89

112.472.843

-6,71

1,6

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

13.061.982

29,94

104.967.403

4,55

1,49

Sắt thép các loại

881.531

-71,08

96.187.144

-50,77

1,37

Kim loại thường khác và sản phẩm

4.043.163

-53,02

67.966.275

7,96

0,96

Hàng rau quả

5.224.728

30,64

47.662.361

51,25

0,68

Hạt tiêu

2.887.329

-0,49

46.652.933

74,6

0,66

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.385.277

-27,04

42.744.894

-5,37

0,61

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.827.700

31,62

31.726.959

-3,95

0,45

Sản phẩm gốm, sứ

3.531.952

67,67

26.596.292

8,31

0,38

Sản phẩm từ sắt thép

2.352.834

-7,2

24.972.924

-3,35

0,35

Sản phẩm từ cao su

1.976.956

31,12

18.547.244

-31,32

0,26

Xơ, sợi dệt các loại

2.209.862

33,84

18.309.326

-2,52

0,26

Dây điện và dây cáp điện

1.323.620

0,97

17.772.176

9,79

0,25

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.622.311

-1,04

13.649.822

-9,91

0,19

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

941.384

-17

10.172.768

23,41

0,14

Cao su

127.997

 

3.114.134

-20,54

0,04

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

423.948

14,6

2.851.451

-14,88

0,04

Hàng hóa khác

42.059.761

6,86

373.458.151

16,88

5,3

 

Nguồn: Vinanet/VITIC