(Vinanet) Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước năm 2013 đạt 6,72 tỷ USD, tăng 10,25% so với năm 2012. Trong đó tôm đạt trên 3 tỷ USD, tăng 39%; cá tra đạt 1,76 tỷ USD, tăng 1%; cá ngừ đạt 527 triệu USD, giảm 7,2%; mực, bạch tuộc đạt 448 triệu USD, giảm 11%.
Năm 2013, xuất khẩu thủy sản tăng khả quan, chủ yếu nhờ xuất khẩu tôm với tỷ trọng 46%. Trong đó, tôm chân trắng chiếm vị thế quan trọng với tổng giá trị gần 1,6 tỷ USD, tăng 113%; tôm sú chỉ tăng 6,2% đạt trên 1,3 tỷ USD.
Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, chiếm 21,78% tổng kim ngạch, với 1,46 tỷ USD, tăng 25,37% so cùng kỳ; thị trường lớn thứ 2 là Nhật Bản chiếm 16,61%, với 1,12 tỷ USD, tăng 2,82%; tiếp đến là thị trường Hàn Quốc 511,86 triệu USD; Trung Quốc 426,11 triệu USD; Đức 206,94 triệu USD.
Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản sang đa số các thị trường năm 2013 đều đạt mức tăng trưởng dương so với năm trước, trong đó xuất khẩu sang một số thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh như: Trung Quốc (tăng 54,78%, đạt 426,11triệu USD); Braxin (tăng 53,04%, đạt 121,03 triệu USD); Canada (tăng 38,07%, đạt 180,56 triệu USD); Israel (tăng 39,21%, đạt 42,2 triệu USD). Đáng chú ý là xuất khẩu thủy sản sang thị trường Đông Timo tuy đạt kim ngạch không cao, chỉ đạt 1,13 triệu USD nhưng so với cùng kỳ thì đạt mức tăng trưởng rất mạnh, tới 203,75%.
Theo dự báo của VASEP, năm 2014, kim ngạch xuất khẩu thủy sản có thể đạt 6,9 tỉ USD, tăng 13% so với năm 2012. Trong đó tôm xuất khẩu đạt 3 tỉ USD; cá tra 1,6 tỉ USD và hải sản khoảng 2,2 tỉ USD. Dự báo năm 2014 tôm vẫn là thế mạnh và thuận lợi của ngành thủy sản, đặc biệt sẽ có sự bùng phát về nuôi và XK tôm chân trắng, sau khi đạt được những kết quả tích cực vào năm 2013. Mặt hàng chủ lực thứ hai của thủy sản XK là cá tra có khả năng hồi phục thấp, sản lượng nguyên liệu sẽ giảm mạnh hơn năm 2013, ước đạt khoảng 800.000-850.000 tấn. Dự báo XK cá tra năm 2014 sẽ chỉ ở mức 1,6 tỷ USD, giảm khoảng 5% so với năm 2013. Các mặt hàng như cá ngừ, mực bạch tuộc và hải sản khác sẽ hồi phục nhẹ; tổng xuất khẩu hải sản ước đạt khoảng 2,2 tỷ USD, tăng so với 2,1 tỷ USD trong năm 2013.
Tuy nhiên, tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam còn vấp phải nhiều khó khăn, các mặt hàng đều sụt giảm trừ xuất khẩu tôm. Các thị trường chính vẫn chưa thực sự thoát khỏi suy thoái, tình trạng thiếu hụt nguyên liệu hải sản cho chế biến cùng với sự sụt giảm chất lượng nguyên liệu xuất khẩu vẫn là thách thức đối với ngành Thủy sản.
Thị trường xuất khẩu thủy sản năm 2013. ĐVT: USD
Thị trường
|
T12/2013
|
Năm 2013
|
T12/2013 so với T12/2012(%)
|
Năm 2013 so với năm 2012(%)
|
Tổng kim ngạch
|
662.447.589
|
6.717.429.682
|
+33,99
|
+10,25
|
Hoa Kỳ
|
135.518.309
|
1.462.985.836
|
+79,30
|
+25,37
|
Nhật Bản
|
103.611.852
|
1.115.589.142
|
+22,98
|
+2,82
|
Hàn Quốc
|
66.294.367
|
511.856.475
|
+45,43
|
+0,44
|
Trung Quốc
|
40.035.457
|
426.109.521
|
+13,14
|
+54,78
|
Đức
|
20.465.459
|
206.942.913
|
+5,71
|
+2,60
|
Australia
|
18.195.012
|
191.050.597
|
+94,91
|
+4,97
|
Canada
|
18.986.947
|
180.556.492
|
+95,66
|
+38,07
|
Đài Loan
|
13.332.817
|
144.531.824
|
+5,80
|
+7,11
|
Thái Lan
|
11.404.171
|
143.613.401
|
+19,45
|
+8,09
|
Anh
|
12.008.367
|
143.127.783
|
+61,02
|
+32,57
|
Italia
|
9.951.785
|
139.735.234
|
-4,50
|
-6,82
|
Hồng Kông
|
13.822.648
|
125.740.176
|
+26,59
|
-3,96
|
Hà Lan
|
12.163.651
|
125.237.935
|
+30,39
|
-7,18
|
Braxin
|
15.890.502
|
121.026.942
|
+42,73
|
+53,04
|
Pháp
|
10.675.306
|
120.275.596
|
+22,24
|
+2,48
|
Tây Ban Nha
|
11.285.390
|
119.485.641
|
-3,64
|
-9,50
|
Bỉ
|
11.868.572
|
106.825.960
|
+38,42
|
+16,51
|
Mexico
|
12.570.094
|
105.800.875
|
+7,51
|
-3,94
|
Nga
|
18.765.648
|
103.349.750
|
+60,39
|
+2,76
|
Singapore
|
10.958.809
|
98.178.518
|
+44,20
|
+13,96
|
Thuỵ Sĩ
|
5.559.116
|
70.103.991
|
+42,60
|
+18,35
|
Malaysia
|
6.956.986
|
61.704.544
|
+41,26
|
+14,55
|
Colômbia
|
6.530.151
|
57.892.604
|
+20,11
|
+6,80
|
Ai Cập
|
5.322.676
|
55.955.828
|
+5,91
|
-29,76
|
Ả Rập Xê út
|
4.006.309
|
52.377.428
|
-20,03
|
-7,42
|
Philippines
|
3.331.857
|
49.425.518
|
+0,87
|
+26,22
|
Bồ Đào Nha
|
7.392.432
|
48.885.823
|
+92,18
|
+14,89
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
5.033.758
|
46.568.592
|
+80,73
|
-7,51
|
Israel
|
2.910.400
|
42.203.958
|
+3,36
|
+39,21
|
Ucraina
|
1.782.026
|
41.496.519
|
-56,03
|
-15,99
|
Đan Mạch
|
3.252.863
|
30.009.505
|
+88,02
|
+9,30
|
Ba Lan
|
1.201.977
|
26.270.025
|
-55,97
|
-18,71
|
Campuchia
|
1.030.085
|
22.692.415
|
-49,38
|
+12,37
|
NewZealand
|
1.660.468
|
18.447.884
|
-0,11
|
+33,25
|
Pakistan
|
3.696.399
|
16.231.991
|
+56,01
|
+20,14
|
Ấn Độ
|
2.497.487
|
14.012.806
|
+100,19
|
-7,41
|
Thuỵ Điển
|
1.153.224
|
12.328.182
|
-25,69
|
-23,87
|
Hy Lạp
|
808.129
|
12.198.250
|
-4,71
|
-27,53
|
Cô Oét
|
1.201.183
|
9.434.459
|
+7,73
|
-2,75
|
Rumani
|
564.641
|
8.312.765
|
-58,10
|
-19,57
|
I rắc
|
1.257.082
|
6.414.475
|
+74,26
|
-20,09
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
247.049
|
4.973.242
|
-42,71
|
-2,55
|
Séc
|
68.054
|
4.682.921
|
-73,63
|
-28,53
|
Indonesia
|
160.081
|
3.913.008
|
-64,87
|
-58,72
|
Brunei
|
136.397
|
1.370.604
|
+222,00
|
-23,67
|
Đông Timo
|
294.760
|
1.125.030
|
+97,36
|
+203,75
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet/Hải quan