Đối với thị trường NK tiềm năng này, Việt Nam là nguồn cung cấp thủy sản lớn thứ 3 sau Trung Quốc và NewZealand, chiếm 20% thị phần, trong đó XK tôm chiếm 16% thị phần và đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Thái Lan.

Tiêu thụ thủy sản tăng nhanh

Nhu cầu thủy sản ở Australia tăng đáng kể trong 3 thập kỷ qua. Theo thống kê của Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc, năm 2009, tiêu thụ thủy sản bình quân/người của nước này đạt 25kg, tăng mạnh so với 18,8 kg năm 1995 và 13,6 kg năm 1975.

Dân số Australia cũng đang gia tăng (hiện 23 triệu dân và dự kiến sẽ tăng lên 40 triệu dân vào giữa thế kỷ này) đồng nghĩa với tiêu thụ thủy sản của nước này sẽ tiếp tục tăng cao trong các năm tới.

Sản lượng thủy sản không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng

Nhu cầu tiêu thụ thủy sản nói chung đã vượt xa khả năng sản xuất của Australia. Mặc dù nuôi trồng thủy sản đã được đẩy mạnh ở nước này tuy nhiên sản lượng khai thác giảm khiến tổng sản lượng thủy sản của Australia liên tục giảm trong mấy năm gần đây. Năm 2012, sản lượng thủy sản của Australia đạt 237.000 tấn, giảm 15% so với 279.000 tấn năm 2005. Trong giai đoạn này, Australia đã thực hiện hàng loạt biện pháp như nhượng quyền khai thác lại cho chính phủ tại một số ngư trường trọng điểm cũng như như giảm tần suất khai thác nhằm cải thiện điều kiện sinh học nhằm bảo tồn nguồn lợi thủy sản.

Nguồn:  ABARES
Xu hướng gia tăng NK thủy sản Châu Á

Ngoài ra, các sản phẩm thủy sản nội địa của Australia chủ yếu để XK (chiếm 50% tổng sản lượng). Trong khi nước này lại có xu hướng gia tăng NK các sản phẩm thủy sản giá rẻ, chủ yếu là từ Châu Á để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.

Từ 1999 - 2012, tổng giá trị NK thủy sản của Australia duy trì ở mức từ 1,5 - 1,6 tỷ USD/năm (trong đó NK thủy sản ăn được chiếm khoảng 84%) . Tuy nhiên, KL thủy sản NK của Australia trong giai đoạn này lại tăng 50%.

 
Nguồn:  ABARES

Nuôi trồng thủy sản của khu vực Châu Á phát triển mạnh mẽ trong nhiều năm qua khiến Châu Á trở thành nguồn cung cấp thủy sản chủ yếu cho thị trường thế giới trong đó có cả Australia.  Trong đó, Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam là các nước cung cấp thủy sản quan trọng cho thị trường này.

Nhập khẩu thủy sản nguyên liệu đông lạnh từ Châu Á vào Australia, nghìn USD (Nguồn ITC)
Nhà cung cấp
2008
2009
2010
2011
2012
Tổng TG
532.992
544.278
625.125
743.786
824.501
Tổng Châu Á
299.155
320.815
367.268
453.578
515.165
Trung Quốc
64.605
82.055
110.366
161.922
160.974
Việt Nam
84.568
80.643
85.006
102.638
121.795
Thái Lan
51.285
52.329
57.425
62.534
77.362
Đài Loan
23.095
26.539
33.466
33.628
41.225
Malaysia
25.226
22.373
29.178
36.321
38.257
Indonesia
18.641
29.108
26.398
26.340
36.804
Nhật Bản
10.898
10.676
9.407
11.053
12.903
Myanmar
8.632
5.923
6.960
6.777
8.593
Ấn Độ
4.024
4.206
2.038
4.134
6.405
Hàn Quốc
2.010
2.358
2.071
2.560
3.421
 
Nhập khẩu thủy sản chế biến đông lạnh từ Châu Á vào Australia, nghìn USD (Nguồn ITC)
Nước cung cấp
2008
2009
2010
2011
2012
Tổng TG
499.658
461.717
517.057
603.244
643.681
Tổng Châu Á
395.366
355.627
409.027
481.280
520.255
Thái Lan
241.806
217.100
236.719
296.646
333.670
Trung Quốc
56.160
46.682
55.072
59.630
57.683
Việt Nam
45.695
43.905
64.379
59.690
58.592
Malaysia
32.272
28.388
32.241
40.110
37.396
Indonesia
3.913
2.677
2.755
4.783
11.031
Philippines
2.875
3.865
3.347
3.271
5.420
Nhật Bản
2.940
3.749
3.627
4.792
4.684
Hàn Quốc
2.806
3.003
3.556
3.587
3.993
Đài Loan
2.640
2.167
2.619
3.350
2.857
Singapore
2.793
2.610
3.046
3.274
3.292
(Còn nữa)
Nguồn: Vasep

Nguồn: Vasep