Kết thúc tháng đầu tiên của năm 2016, cả nước đã nhập khẩu 376,6 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 103,7 triệu USD, tăng 10,27% về lượng, nhưng giảm 1,68% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường chính cung cấp mặt hàng phân bón cho Việt Nam, chiếm 39,3% tổng lượng phân bón nhập khẩu, tuy nhiên tốc độ nhập khẩu phân bón từ thị trường này trong tháng đầu năm nay lại giảm cả lượng và trị giá so với cùng kỳ, giảm lần lượt 13,66% và giàm 23,07%, tương ứng với 148,2 nghìn tấn, trị giá 35,8 triệu USD.
Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, với 23,6 nghìn tấn, trị giá 3,3 triệu USD, tốc độ nhập khẩu phân bón từ thị trường này cũng giảm cả lượng và trị giá, giảm 3,77% về lượng và giảm 10,58% về trị giá. Kế dến là thị trường Hàn Quốc, đạt 20,6 nghìn tấn, trị giá 7,6 triệu USD, tăng 58,53% về lượng và tăng 50,36% về trị giá.
Đáng chú ý, là thị trường chỉ đứng thứ ba về lượng phân bón nhập khẩu, nhưng tốc độ nhập khẩu từ thị trường Thái Lan tăng trưởng vượt trội về lượng, tăng 3864,74%.
Nhìn chung, trong thời gian này nhập khẩu từ các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, số thị này chiếm 54,5% và ngược lại nhập khẩu từ các thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chiếm 45%, trong đó nhập khẩu Đài Loan có tốc độ giảm mạnh nhất, giảm 88,32% về lượng và giảm 87,58% về trị giá.
Ngoài thị trường Thái Lan có tốc độ tăng trưởng vượt trội, còn có một số thị trường khác có tốc độ tăng trưởng khá như: Malaysia tăng 705% về lượng và tăng 532,64% về trị giá; Canada tăng 272,05% về lượng và tăng 278,84% về trị giá; Ấn Độ tăng 125% về lượng và 63,04% về trị giá.
Đặc biệt, trong tháng 1/2016, thị trường nhập khẩu phân bón có thêm thị trường Philippin, nhưng thiếu vắng thị Nauy so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường nhập khẩu phân bón tháng đầu năm 2016
Thị trường
|
Tháng 1/2016
|
Tháng 1/2015
|
So sánh +/- (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
376.697
|
103.747.970
|
341.614
|
105.522.907
|
10,27
|
-1,68
|
Trung Quốc
|
148.279
|
35.859.609
|
171.747
|
46.611.255
|
-13,66
|
-23,07
|
Nhật Bản
|
23.620
|
3.353.772
|
24.546
|
3.750.637
|
-3,77
|
-10,58
|
Hàn Quốc
|
20.610
|
7.630.092
|
13.001
|
5.074.610
|
58,53
|
50,36
|
Thái Lan
|
14.392
|
2.146.900
|
363
|
379.378
|
3.864,74
|
465,90
|
Nga
|
11.421
|
4.056.549
|
74.377
|
29.488.686
|
-84,64
|
-86,24
|
Malaixia
|
11.270
|
3.175.779
|
1.400
|
501.987
|
705,00
|
532,64
|
Canada
|
7.441
|
2.424.593
|
2.000
|
640.000
|
272,05
|
278,84
|
Bỉ
|
4.599
|
1.936.850
|
2.288
|
1.514.030
|
101,01
|
27,93
|
Đài Loan
|
898
|
199.700
|
7.687
|
1.607.798
|
-88,32
|
-87,58
|
Ấn Độ
|
603
|
1.151.114
|
268
|
706.010
|
125,00
|
63,04
|
Hoa Kỳ
|
281
|
538.175
|
356
|
1.027.983
|
-21,07
|
-47,65
|
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam)
Hương Nguyễn
Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế - VITIC