(VINANET) – Giá cà phê kỳ hạn trên thị trường London phiên cuối tuần (15/11, kết thúc vào rạng sáng 16/11 giờ VN) tăng mạnh nhất trong vòng hơn 2 năm, phản ánh thời tiết xấu trong vụ robusta ở Việt Nam, trong khi cacao tăng giá trên thị trường New York.

Dầu, đồng và vàng ít biến động do các điều kiện cung-cầu và địa chính trị không có gì mới, mặc dù đồng USD tăng giá ảnh hưởng tới các thị trường nguyên liệu chính.

Cacao và cà phê nằm trong số những hàng hóa tăng giá mạnh nhất trong chỉ số Thomson Reuters/Core Commodity CRB. Hai hàng hóa này, cùng với đường, được xếp vào hàng hóa nhẹ.

Chỉ số CRB tăng 0,2%, sau khi 14 trong số 19 hàng hóa tăng giá.

Cà phê arabica tăng hơn 3% trên thị trường New York, dẫn đầu trong số các chỉ số tính CRB tăng giá.

Cà phê robusta trên thị trường London tăng 4%, mức tăng mạnh nhất kể từ giữa tháng 11.

Đậu tương kỳ hạn tháng 12 giảm 2,5% xuống 12,80-1/2 USD/bushel sau khi thất vọng về số liệu xuất khẩu của Mỹ.

Vàng

Giá vàng tăng lần tuần đầu tiên sau 3 tuần sau khi bà Jannet Yellen, phó chủ tịch Fed, ủng hộ việc duy trì chương trình nới lỏng định lượng (QE). Trên sàn Comex, giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 tăng 1,10 USD, tương đương 0,1%, lên 1287,40 USD/oz.

Trên sàn Comex, giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 tăng 1,10 USD, tương đương 0,1%, lên 1287,40 USD/oz. Hôm thứ 5 (15/11), giá vàng đã tăng 1,4%. Theo FactSet, giá vàng đã tăng 0,2% trong tuần qua.

Giá bạc giao kỳ hạn tháng 12 tăng nửa cent lên 20,727 USD/oz sau khi tăng 1,3% trong phiên giao dịch trước. Giá bạc đã giảm 2,8% trong tuần qua.

Theo ông Colin Cieszynski, chuyên gia phân tích thị trường của CMC Markets, giá vàng sẽ tăng do nhiều khả năng chương trình nới lỏng định lượng sẽ được duy trì thêm một thời gian nữa.

Các số liệu về kinh tế Mỹ cho thấy có thể Fed sẽ không cắt giảm gói QE trong năm nay.

Dầu

Trong tuần qua, giá dầu WTI giảm 0,8%, đây là khoảng thời gian giá dầu giảm lâu nhất kể từ 12/1998. Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ tiếp tục tăng tuần thứ 8 do sản lượng khai thác dầu thô tăng lên mức cao nhất kể từ 1/1989.

Trên sàn New York Mercantile Exchange, giá dầu WTI giao kỳ hạn tháng 12 tăng 8 cent lên mức 93,84 USD/thùng. Trong năm nay giá dầu WTI đã tăng 2,2%. Khối lượng dầu giao dịch thấp hơn 29% mức trung bình của 100 ngày.

Trên sàn ICE tại London, giá dầu thô Brent giao kỳ hạn tháng 1 tăng 22 cent lên 108,50 USD/thùng. Khối lượng dầu giao dịch thấp hơn 17% mức trung bình của 100 ngày.

Chênh lệch giá dầu tiêu chuẩn châu Âu và dầu Mỹ WTI là 14,01 USD/thùng, thấp hơn so với mức 14,78 USD/thùng của ngày hôm qua (15/11).

Theo EIA, tuần trước dự trữ dầu thô của Mỹ tăng 2,64 triệu thùng lên 388,1 triệu thùng. Sản lượng khai thác dầu thô tăng 123000 thùng/ngày lên 7,98 triệu thùng/ngày.

Dự trữ dầu thô tại cảng Cushing, Mỹ, đầu mối vận chuyển cho các hợp đồng giao dịch kỳ hạn tăng 1,69 triệu thùng lên 38,2 triệu thùng trong tuần cuối 8/11.

Theo dự đoán của Bloomberg, giá dầu WTI có thể tăng trong tuần này do nhiều khả năng Fed sẽ duy trì chương trình nới lỏng định lượng (QE).

Cà phê

Giá cà phê trong nước đột ngột tăng mạnh do giá cà phê robusta trên sàn Liffe tại London, giá tham chiếu cho cà phê xuất khẩu Việt Nam phiên cuối tuần tăng khá.

Trên sàn Liffe, giá cà phê robusta các kỳ hạn phiên cuối tuần đồng loạt tăng mạnh, nhất là các kỳ hạn giao gần. Cụ thể kỳ hạn giao tháng 1 giá tăng 64 USD, tương đương 4,24% lên 1.511 USD/tấn. Kỳ hạn giao tháng 3 giá tăng 60 USD, tương đương 3,99% lên 1.504 USD/tấn.

Trên sàn ICE tại NewYork, giá cà phê arabica các kỳ hạn cũng đồng loạt tăng mạnh, trên 3%. Cụ thể, kỳ hạn giao tháng 12 giá tăng 3,07% lên 105,75 cent/lb. Kỳ hạn giao tháng 3 giá tăng 3,27% lên 109,1 cent/lb.

Trên thị trường VN phiên cuối tuần, giá cà phê Tây Nguyên đồng loạt tăng rất mạnh, tăng tới 1,2-1,3 triệu đồng/tấn tùy vùng, tương đương 4% lên 30,7-30,9 triệu đồng/tấn.

Giá cà phê robusta giao tại cảng giá FOB cũng tăng tới 64 USD, tương đương 4,4% lên 1.511 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

 96,67

-0,02

 0,0%

5,3%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 108,31

 0,03

 0,0%

 -2,5%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,660

0,055

 1,5%

9,2%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1287,40

 1,10

 0,1%

-23,2%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

 1287,70

 0,69

 0,1%

-23,1%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,17

 0,01

 0,3%

-13,2%

Đồng LME

USD/tấn

7010,00

18,00

 0,3%

-11,6%

Dollar

 

80,827

 -0,198

-0,2%

5,3%

 CRB

          

274,337

0,494

 0,2%

 -7,0%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 422,00

-4,50

-1,1%

-39,6%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1280,50

 -33,00

-2,5%

 -9,7%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 644,50

-0,25

 0,0%

-17,2%

Cà phê arabica

 US cent/lb

105,75

 3,15

 3,1%

-26,5%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2736,00

75,00

 2,8%

 22,4%

Đường thô

US cent/lb

 17,55

-0,09

-0,5%

-10,0%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

20,727

 20,520

 1,6%

-31,4%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1438,90

-5,20

 0,0%

 -6,5%

Palladium Mỹ

USD/ounce

732,65

-7,15

-1,0%

4,2%

(T.H – Reuters)