Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 13/7 giảm từ mức cao nhất 1 tuần và vượt ngưỡng 200 yên/kg đạt được phiên trước đó, do các nhà đầu tư bán ra chốt lời sau khi đồng yên tăng so với đồng đô la Mỹ.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 12 giảm 2,2 yên, hoặc 1,1%, xuống còn 199,6 yên (tương đương 1,76 USD)/kg, sau khi tăng hơn 2% phiên trước đó.
Nền kinh tế Mỹ đủ mạnh để Fed tăng lãi suất và một số yếu tố khích lệ, như tình hình việc làm vững chắc và sự gia tăng trong giá trị tài sản của các gia đình Mỹ giúp phát triển kinh tế trong 2 năm tới.
Một số nhà lãnh đạo cho biết, các nhà đầu tư đang để mắt đến tác động của các quy định lao động nhập cư thắt chặt hơn, mới đây được thông qua bởi Thái Lan – nước sản xuất cao su lớn nhất thế giới. Mười nghìn lao động nhập cư, hầu hết trong số họ đến từ Myanmar, chạy trốn từ Thái Lan do lo ngại sau quy định mới về lao động.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ giảm khoảng 0,7% trong phiên giao dịch qua đêm so với đồng yên, giảm trở lại từ mức cao nhất 4 tháng, gần mức 114,495 sau khi Fed Yellen cho biết, sẽ tăng lãi suất từ từ. Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 113,33 yên trong phiên giao dịch ngày thứ năm (13/7). Một đồng yên tăng mạnh mẽ khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,3% ngày thứ năm (13/7), sau khi chứng khoán toàn cầu tăng phiên trước đó, nâng chỉ số Dow lên mức cao kỷ lục.
Giá dầu kỳ hạn tăng, duy trì mức tăng so với phiên trước đó, do báo cáo cho thấy rằng, dự trữ dầu thô Mỹ giảm bù đắp bởi số liệu cho thấy nhu cầu xăng chậm lại.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 12/7
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Aug
|
169
|
171,5
|
169
|
|
17-Oct
|
171,5
|
171,5
|
170
|
|
17-Nov
|
174
|
174
|
170,4
|
|
17-Dec
|
171,4
|
171,4
|
171
|
|
18-Jan
|
174,7
|
174,7
|
174,7
|
|
18-Jun
|
180
|
180
|
180
|
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Aug
|
151,9
|
151,9
|
147,6
|
|
17-Sep
|
149,1
|
151,3
|
149
|
|
17-Oct
|
150,5
|
153
|
149,5
|
|
17-Nov
|
151,1
|
154
|
150
|
|
17-Dec
|
153
|
155
|
150,5
|
|
18-Jan
|
154,5
|
155
|
150,7
|
|
18-Feb
|
154
|
154,5
|
151
|
|
18-Mar
|
154,7
|
156,1
|
152,2
|
|
18-Apr
|
156,6
|
156,6
|
153,1
|
|
18-May
|
157
|
157
|
154,2
|
|
18-Jul
|
154,5
|
154,5
|
154,5
|
|
Nguồn: VITIC/Reuters