Dầu tăng hơn 2 USD/thùng, lúa mì tăng gần 5%;

Các nhà đầu tư tăng mua vàng, dầu và tránh những tài sản rủi ro

Vàng cao kỷ lục 4 tháng.

(VINANET) – Giá vàng và dầu thô tăng trong phiên giao dịch đầu tuần, 3/3 (kết thúc vào rạng sáng 4/3 giờ VN) do căng thẳng leo thang giữa Matxcơva và Kiev buộc các nhà đầu tư chuyển hướng khỏi những tài sản rủi ro và tìm đến những tài sản an toàn hơn, trong khi ngũ cốc tăng giá bởi xung đột gia tăng gây lo ngại nguồn cung bị gián đoạn từ khu vực xuất khẩu chính.

Thậm chí các nhà đầu tư lo ngại rủi ro gia tăng sẽ ảnh hưởng tới cả ngành kim loại cơ bản, trên cơ sở xung đột có thể làm trì hoãn sự hồi phục mạnh của nền kinh tế thế giới.

Dầu thô tăng giá hơn 2 USD/thùng lên mức cao kỷ lục lên mức cao kỷ lục 5 năm rưỡi, còn vàng tăng hơn 2% lên mức cao kỷ lục 4 tháng.

Dầu thô tăng hơn 2 USD/thùng đạt mức cao kỷ lục 5 tháng rưỡi, còn vàng tăng hơn 2% lên mức cao kỷ lục 4 tháng, chủ yếu do căng thẳng leo thang xoay quanh Ucraina.

Giá lúa mì kỳ hạn tăng gần 5%, mức tăng mạnh nhất trong vòng hơn 1,5 năm, do căng thẳng gây lo ngại gián đoạn nguonf cung từ Biển Đen, một trong những khu vực xuất khẩu ngũ cốc chính của thế giới.

Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/CoreCommodity CRB Index tăng 1,1% lên mức cao kỷ lục kể từ tháng 10/2012, với 12 trong số 19 hàng hóa tăng giá.

Cà phê arabica tăng mạnh nhất, vượt mức cao kỷ lục 2 năm do sản lượng ở Brazil tiếp tục bị đe dọa bởi hạn hán trầm trọng nhất trong vòng nhiều thập kỷ.

Các quỹ cũng tăng cường mua trái phiếu Mỹ, USD và Yen.

Giá vàng giao ngay tăng lên 1.354,80 USD/ounce, cao nhất kể từ 30/10 và là phiên tăng giá mạnh nhất kể từ 23/1.

Giá vàng giao kỳ hạn tháng 4 tăng 28,70 USD đạt 1.350,30 USD/ounce, với khối lượng giao dịch cao hơn khoảng 10% so với mức trung bình 30 ngày qua.

Giá dầu toàn cầu tăng mặc dù các nhà phân tích cho biết chưa chắc khủng hoảng sẽ gây gián đoạn nguồn cung từ Nga, một trong những nước sản xuất hàng đầu thế giới.

Dầu thô Brent tăng 2,13 USD đạt 111,20 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá tăng 3,32 USD lên 112,39 USD/thùng, cao nhất kể từ 30/12.

Dầu thô Mỹ giá tăng 2,23 USD đạt 104,92 USD/thùng, mức cao nhất trong vòng 5,5 tháng nay. Đầu phiên, có lúc giá dầu lên mức 105,22 USD/thùng.

Ngũ cốc tăng giá

Giá lúa mì kỳ hạn tăng gần 5% và giá ngô tăng 1,5% tại Chicago trong bối cảnh lo ngại về nguồn cung lúa mì toàn cầu. Căng thẳng ở Ucraina gây lo ngại gián đoạn nguồn cung từ Biển Đen, một trong trong những khu vực xuất khẩu ngũ cốc chính.

Lúa mì kỳ hạn tháng 5 giá tăng 29-1/4 cents đạt 6,31-1/2 USD/bushel, tăng mạnh nhất kể từ tháng 7/2012. Trong phiên có lúc giá cao nhất kể từ 19/12.

Giá ngô kỳ hạn tháng 5 tăng 7 US cent lên 4,70-1/2 USD, mức cao nhất kể từ 30/9.

Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo Nga và Ucraina sẽ xuất khẩu tổng cộng 26,5 triệu tấn lúa mì trong năm 2013/14, tương đương 17% tổng lượng xuất khẩu toàn cầu.

Đối với ngô, riêng Ucraina dự báo sẽ xuất khẩu 18,5 triệu tấn, hay 16% tổng xuất khẩu của toàn cầu.

Đồng giảm giá

Riêng kim loại công nghiệp có xu hướng giá trái chiều với kim loại quý.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá giảm 0,53% xuống 6.968 USD/tấn. Đầu phiên có lúc giá xuống chỉ 6.944 USD/tấn, thấp nhất kể từ 3/12. Đồng giảm hơn 5% trong năm nay. Nhôm giảm 1,88% xuống 1.721 USD/tấn.

Căng thẳng ở Ucraina ảnh hưởng tới đồng euro, khiến cho những kim loại tính theo đồng USD trở nên đắt hơn đối với những nhà đầu tư năm giữ các đồng tiền khác.

Kim loại cũng bị ảnh hưởng bởi số liệu cho thấy hoạt động sản xuất ở Trung Quốc tháng 2 chậm lại xuoogns mức thấp nhất 9 tháng, dấu hiệu cho thấy tăng trưởng kinh tế chậm lại.

Trung Quốc là nước tiêu thụ kim loại cơ bản lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 40% tổng nhu cầu toàn cầu.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
104,73
-0,19
-0,18%
Dầu Brent
USD/thùng
111,26
+0,06
+0,05%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
302,23
+4,49
+1,51%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,55
+0,05
+1,20%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
308,23
+6,60
+2,19%
Dầu đốt
US cent/gallon
104,73
-0,19
-0,18%
Dầu khí
USD/tấn
932.00
+4,75
+0,51%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
78,850.00
+450,00
+0,57%
Vàng New York
USD/ounce
1,338
4,20
+1,1%
Vàng TOCOM
JPY/g
4,412.00
+50,00
+1,15%
Bạc New York
USD/ounce
21,50
+0,26
+1,22%
Bạc TOCOM
JPY/g
70,50
+0,10
+0,14%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.448,88
-9,50
-0,65%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
749,25
0,00
0,00%
Đồng New York
US cent/lb
317,05
-0,15
-0,05%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.968,00
-42,00
-0,60%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.721,00
-33,00
-1,88%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.069,00
-4,00
-0,19%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.950,00
-590,00
-2,51%
Ngô
US cent/bushel
469,25
-1,25
-0,27%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
629,25
-2,25
-0,36%
Lúa mạch
US cent/bushel
498,00
+15,50
+3,21%
Gạo thô
USD/cwt
15,41
+0,03
+0,16%
Đậu tương
US cent/bushel
1.413,50
+4,25
+0,30%
Khô đậu tương
USD/tấn
451,10
+0,60
+0,13%
Dầu đậu tương
US cent/lb
42,44
+0,06
+0,14%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
438,30
+1,10
+0,25%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.918,00
-39,00
-1,32%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
193,45
+13,15
+7,29%
Đường thô
US cent/lb
17,80
+0,14
+0,79%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
147,65
+0,90
+0,61%
Bông
US cent/lb
88,18
-0,15
-0,17%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
1.027,00
0,00
0,00%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
354,00
-3,60
-1,01%
Cao su TOCOM
JPY/kg
225,90
+1,20
+0,53%
Ethanol CME
USD/gallon
2,25
+0,03
+1,35%
 (T.H – Reuters, Bloomberg)