(VINANET) – Giá dầu tăng trong phiên giao dịch 24/4 (kết thúc vào rạng sáng 25/4 giờ VN), sau khi Ukraine kêu gọi phương Tây trừng phạt Nga hơn nữa.
Giá dầu thô ngọt nhẹ trên sàn New York tăng 0,55 USD lên 101,99 USD/thùng, trong khi dầu Brent trên sàn ICE tăng 0,09% lên 110,42 USD/thùng, mức giá cao nhất kể từ ngày 3/3.
Ngày 24/4, chính phủ lâm thời của Ukraine đã thúc giục Mỹ và Liên minh châu Âu tăng cường trừng phạt Nga càng nhanh càng tốt. Cùng ngày, Tổng thống Barack Obama cho biết, chính phủ xét duyệt các biện pháp trừng phạt kinh tế đối với Nga và dự kiến sẽ công bố vào ngày 25/4.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 5 tăng lên 3,1128 USD/gallon từ mức giá trong ngày cao nhất kể từ tháng 7/2013.
Giá vàng đóng cửa phiên giao dịch tăng trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị lại leo thang và xu hướng mua quyền chọn giúp đảo ngược chiều giá vàng trước đó. Vàng giao ngay giá tăng 1,90 USD lên 1.292,50 USD, trong khi vàng kỳ hạn tăng 6 USD/ounce lên 1.290,6 USD/ounce.
Khối lượng giao dịch đạt 20% với mức tăng hơn 20.000 hợp đồng kỳ hạn trong vòng 10 phút khi Nga cho biết đã triển khai tập trận quân đội ở gần biên giới với Ukraine, dấy lên lo ngại rằng, lực lượng Nga sẽ sớm tràn vào Ukraine.
Số liệu lạc quan về đơn hàng đặt mua hàng hóa bền lâu trong tháng 3 của Mỹ đã đẩy giá USD lên cao, kéo giảm hơn nữa giá vàng.
Giá vàng được củng cố sau khi lực lượng quân đội Ukraine bắn hạ 5 binh sĩ ủng hộ Nga khi mở chiến dịch tấn công vào thị trấn miền đông là Slavyansk.
Về các kim loại quý khác, giá bạc tăng 1,1% lên 19,62 USD/ounce, bạch kim tăng 0,8% lên 1.408,25 USD/ounce và palladium tăng 2,1% lên 799,5 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá lúa mì tăng phiên thứ 4 liên tiếp do rủi ro nguồn cung bởi thời tiết khô hạn ở Mỹ và căng thẳng leo thang ở Ucraina.
Giá cà phê arabica tiếp tục tăng, thêm 0,85 USD lên 214,80 US cent/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
101,99
|
+0,55
|
+0,54%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
110,42
|
+0,09
|
+0,08%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
67.320,00
|
+490,00
|
+0,73%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,71
|
0,00
|
+0,04%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
308,42
|
-0,93
|
-0,30%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
301,69
|
+3,60
|
+1,21%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
926,25
|
+2,25
|
+0,24%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
80.630,00
|
+520,00
|
+0,65%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.292,50
|
+1,90
|
+0,15%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.256,00
|
+24,00
|
+0,57%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,54
|
+0,10
|
+0,52%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,60
|
+0,30
|
+0,47%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.415,56
|
+1,87
|
+0,13%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
801,25
|
-0,15
|
-0,02%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
307,75
|
-1,05
|
-0,34%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.753,00
|
+83,00
|
+1,24%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.876,00
|
+1,50
|
+0,08%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.072,00
|
+13,00
|
+0,63%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.750,00
|
0,00
|
0,00%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
509,25
|
+2,00
|
+0,39%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
698,50
|
+2,00
|
+0,29%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
355,25
|
-0,25
|
-0,07%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,43
|
-0,03
|
-0,16%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.447,25
|
-18,25
|
-1,25%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
472,20
|
+1,50
|
+0,32%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
42,86
|
0,00
|
0,00%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
460,10
|
+5,40
|
+1,19%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.979,00
|
-29,00
|
-0,96%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
214,80
|
+0,85
|
+0,40%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,74
|
-0,24
|
-1,33%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
165,85
|
+0,35
|
+0,21%
|
Bông
|
US cent/lb
|
93,11
|
-0,09
|
-0,10%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.027,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
328,30
|
-4,90
|
-1,47%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
202,40
|
-1,20
|
-0,59%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,23
|
0,00
|
+0,13%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg