(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 19/5 (kết thúc vào rạng sáng 20/5 giờ VN) tiếp tục tăng nhẹ.
Giá dầu tiếp tục tăng trong phiên giao dịch vừa qua, với dầu thô ngọt nhẹ kỳ hạn tháng 6 tại Mỹ tăng 0,04 USD lên 102,65 USD/thùng, cao nhất kể từ 21/4, do dự báo nguồn cung tại Cushing, Okla sẽ tiếp tục giảm mạnh do nhu cầu của các nhà máy lọc dầu tăng khi bước vào mùa hè. Giá dầu Mỹ thường duy trì trên 100 USD/thùng trong mấy tháng qua do đường ống dẫn đầu mới mở giúp vận chuyển lượng dầu thô dự trữ tại Cushing tới các nhà máy lọc dầu ở Gulf Coast.
Hoạt động sản xuất dầu những năm qua bùng nổ do công nghệ khoan dầu được cải tiến, giúp các hãng khai thác có khả năng tiếp cận với nguồn cung mới, khiến sản lượng dầu tăng đột biến, vượt quá công suất vận chuyển. Trước khi đường ống mới đi vào hoạt động trong tháng 1, kho dự trữ tại Cushing tăng lên hàng triệu thùng dầu.
Theo Ủy ban thông tin năng lượng Mỹ , nguồn cung tại Cushing giảm từ 41,8 triệu thùng trong cuối tháng 1 xuống 23,4 triệu thùng tính đến ngày 9/5 và đánh dấu mức dự trữ thấp nhất kể từ năm 2008. Một số nhà phân tích cho rằng, dự trữ dầu tại Cushing sẽ nhanh chóng giảm xuống mức tối thiểu.
Trên thị trường London, giá dầu Brent cũng tăng 0,09 USD lên 109,46 USD/thùng. Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 6 giảm 0,3% xuống 2,9646 USD/gallon và giá dầu diesel giao tháng 6 giảm 0,4% xuống 2,9409 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng nhẹ song vẫn dưới 1.300 USD/ounce. Hợp đồng vàng tháng 6 giá tăng nhẹ 0,40 USD lên 1.294,20 USD/ounce với khối lượng giao dịch thấp hơn 20% so với mức trung bình 3 tháng.
Xu hướng giá vàng hiện không rõ ràng. Sự tăng điểm của chứng khoán Mỹ gần đây đã làm giảm sức hấp dẫn của vàng với tư cách là tài sản chống rủi ro, giữ giá vàng ở dưới 1.300 USD/ounce. Bên cạnh đó, các chuyên gia cho biết, việc thiếu các chỉ số kinh tế Mỹ trong tuần này có thể khiến một số nhà đầu tư không mua vàng, gây nên áp lực lớn đối với giá vàng.
Chuyên gia phân tích của Commerzbank Carsten Fritsch nhận định, có nhiều yếu tố mâu thuẫn giữ thị trường vàng trong thời điểm hiện tại, như sự giảm giá của USD và căng thẳng chính trị tại Ukraine. Trong khi đó, nhu cầu đầu tư vào các quỹ ETF và nhu cầu tiêu thụ vàng vật chất suy yếu cũng kéo giảm giá vàng.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng loạt tăng với đồng cao nhất gần 2 tháng và nickel cũng tăng trở lại do lo ngại về nguồn cung bởi người tiêu dùng Trung Quốc lâu nay tăng cường sử dụng hàng dự trữ nên dự trữ sụt giảm, trong bối cảnh Indonesia cấm xuất khẩu.
Quặng sắt tiếp tục giảm giá, lần đầu tiên xuống dưới 100 USD/tấn trong vòng gần 2 năm trên thị trường Singapore do hoạt động xây dựng ở Trung Quốc chậm lại sẽ làm giảm nhu cầu chung và khiến thị trường thế giới càng thêm dư cung.
Quặng sắt 62% giao tại cảng Thiên Tân (Trung Quốc) giảm 2,2% xuống 98,50 USD/tấn phiên 19/5, thấp nhất kể từ 13/9/2012.
Quặng sắt kỳ hạn tại Sở giao dịch Singapore giảm 2,6% xuống 97 USD/tấn, thấp nhất kể từ tháng 4/2013.
Dư cung quặng sắt vận tải thủy trên toàn cầu năm nay dự báo tưng lên 77 triệu tấn, so với 14 triệu tấn năm ngoái, và có thể sẽ tiếp tục tăng lên 145 triệu tấn năm 2015.
Trung Quốc chuyển hướng tập trung cho tiêu dùng hơn là các dự án xây dựng lớn. Giá nha tháng qua đã tăng tại 44 trong 70 thành phố, so với 56 hồi tháng 3.
Dự trữ tại các cảng ở Trung Quốc tăng 1,8% lên kỷ lục 112,55 triệu tấn trong tuần kết thúc vào 16/5 so với tuần trước đó.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
%
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
102,65
|
+0,04
|
+0,04%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
109,46
|
+0,09
|
+0,08%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.660,00
|
-280,00
|
-0,42%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,48
|
+0,01
|
+0,13%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
296,68
|
+0,22
|
+0,07%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
294,50
|
+0,41
|
+0,14%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
909,25
|
-3,00
|
-0,33%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
79.850,00
|
-230,00
|
-0,29%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.294,20
|
+0,40
|
+0,03%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.225,00
|
0,00
|
0,00%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,38
|
+0,02
|
+0,11%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,30
|
-0,40
|
-0,63%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.468,19
|
-0,50
|
-0,03%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
816,25
|
+0,33
|
+0,04%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
317,10
|
+0,40
|
+0,13%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.925,00
|
+65,00
|
+0,95%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.774,00
|
+4,50
|
+0,25%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.090,00
|
+25,00
|
+1,21%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.400,00
|
+245,00
|
+1,06%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
479,25
|
+2,00
|
+0,42%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
681,25
|
+6,75
|
+1,00%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
335,00
|
+1,50
|
+0,45%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,32
|
-0,01
|
-0,03%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.486,25
|
+1,00
|
+0,07%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
490,00
|
-0,50
|
-0,10%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
40,52
|
+0,10
|
+0,25%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
495,30
|
+7,30
|
+1,50%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.930,00
|
+13,00
|
+0,45%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
183,50
|
-1,55
|
-0,84%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,77
|
-0,14
|
-0,78%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
156,20
|
+1,10
|
+0,71%
|
Bông
|
US cent/lb
|
89,23
|
+0,08
|
+0,09%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
324,90
|
-0,30
|
-0,09%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
205,50
|
-1,00
|
-0,48%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,14
|
+0,01
|
+0,23%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg