Giá vàng ngày 16/7/2025
Chiều nay 14/7, giá vàng miếng SJC và DOJI (HN, TPHCM) đồng loạt giảm 500 nghìn đồng ở cả 2 chiều so với ngày hôm qua, hiện đang niêm yết ở mức 118,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 120,6 triệu đồng/lượng chiều bán ra. Đây đã là ngày thứ 2 liên tiếp giảm điểm của thị trường vàng trong nước sau quãng thời gian tăng mạnh.
• Giá vàng Bảo Tín Minh Châu và các thương hiệu khác
Giá vàng miếng Bảo Tín Minh Châu SJC cũng chứng kiến đà giảm tương tự để duy trì mức giá ngang với SJC và DOJI như thường lệ: 118,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 120,6 triệu đồng/lượng chiều bán ra.
Các thương hiệu vàng miếng lớn khác chứng kiến những mức giá có phần đa dạng hơn. SJC tại Phú Quý giảm 500 nghìn cả 2 chiều, hiện đang niêm yết 117,9 triệu đồng/lượng (mua vào) và 120,6 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng PNJ (HN, TPHCM) niêm yết ở mức thấp hơn so với các thương hiệu trên: 114,7-117,6 triệu đồng/lượng (mua-bán), giảm 500 nghìn đồng ở chiều mua vào và 600 nghìn đồng chiều bán ra.
Tương tự vàng miếng, vàng nhẫn trong nước cũng giảm điểm so với phiên giao dịch ngày hôm qua. Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ tại TPHCM giảm 400 nghìn đồng cả 2 chiều, hiện đang ở mức 114,2-116,7 triệu đồng/lượng (mua-bán). Trong khi đó, vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 được niêm yết nhỉnh hơn thương hiệu trên 100 nghìn đồng ở chiều bán ra như thường lệ, hiện ở mức 114,2-116,8 triệu đồng/lượng (mua-bán).
• Giá vàng nhẫn trơn hôm nay
Với vàng nhẫn tròn trơn BTMC, giá tại đây hiện đang niêm yết ở mức 115,3 triệu đồng/lượng (mua vào) và 118,3 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 500 nghìn đồng ở cả 2 chiều so với phiên trước.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/7: Lúa chững giá, gạo xuất khẩu tăng nhẹ
Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/7 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường lượng ít, một số gạo xuất khẩu tăng nhẹ, lúa gạo trong nước vững giá.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/7/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường lượng ít, gạo các loại trong nước và lúa tươi bình ổn, trong khi đó một số mặt hàng gạo xuất khẩu tăng nhẹ so với hôm qua.
Trong đó với mặt với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu CL 555 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.000 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR504 dao động ở mức 7.000 - 7.300 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng khá, giá gạo trong nước bình ổn. Tại An Giang, kho mua đều gạo thơm, gạo dẻo, giao dịch mua bán đều, giá ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, giá bình ổn. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, giá vững, giao dịch mua bán mới khá.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về nhiều hơn, kho chợ mua đều, bình giá. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), về lượng ít, giao dịch mua bán chậm, giá ổn định.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với giữa tuần.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Tây Ninh mới (Long An cũ), nguồn lúa về nhiều từ các đồng, giao dịch lúa mới có đều, giá ít biến động.
Tại An Giang, lúa thu hoạch có đều, thương lái mua khá, giá ổn định. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), nhu cầu mua mới chậm, giá lúa chững. Tại Đồng Tháp, nguồn lúa nông dân chào bán khá, thương lái hỏi mua nhiều, giá ổn định.
Giá heo hơi hôm nay 16/7/2025
Giá heo hơi ngày 16/7 tiếp tục lao dốc tại miền Bắc và miền Trung - Tây Nguyên, nhiều tỉnh giảm 1.000 – 2.000 đồng/kg, trong khi miền Nam tạm thời giữ giá ổn định.
Theo cập nhật từ bản đồ giá heo hơi hôm nay, thị trường heo hơi tại hai miền Bắc và Trung – Tây Nguyên đang trải qua một đợt điều chỉnh mạnh nhất trong tháng. Tổng cộng có 20 tỉnh thành ghi nhận giá heo giảm, trong đó miền Bắc chiếm 13 tỉnh và miền Trung – Tây Nguyên có 7 tỉnh.
Giá heo hơi miền Bắc 16/7: Cao nhất 66.000 đồng/kg
Giảm 2.000 đồng/kg gồm: Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Giang, Hà Giang đưa giá thu mua về mức 65.000 đồng/kg, mức thấp nhất trong tháng.
Giảm 1.000 đồng/kg tại các tỉnh: Tuyên Quang, Quảng Ninh, Phú Thọ, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Ninh Bình, Thanh Hóa phổ biến ở 65.000 – 66.000 đồng/kg.
Áp lực từ sức mua yếu, kết hợp với nguồn cung duy trì ổn định khiến giá heo tại miền Bắc điều chỉnh nhanh hơn dự báo.
Giá heo hơi miền Trung - Tây Nguyên 16/7: Thấp nhất 62.000 đồng/kg
Tại Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng và Quảng Ngãi giá heo hơi cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện thu mua ở mức 64.000 đồng/kg. Đắk Lắk giảm 1.000 đồng, xuống còn 63.000 đồng/kg, còn Nghệ An và Khánh Hòa cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện giao dịch ở mức 65.000 đồng/kg.
Riêng Thanh Hóa và Lâm Đồng không ghi nhận biến động mới, lần lượt giữ giá ở mức 65.000 đồng/kg và 67.000 đồng/kg.
Toàn khu vực này hiện đang thu mua ở mức 62.000 – 67.000 đồng/kg, thấp hơn đáng kể so với mặt bằng giá ở các vùng còn lại, cho thấy sự suy yếu cả về tiêu thụ nội địa lẫn sức mua từ các lò mổ công nghiệp.
Giá heo hơi miền Nam 16/7: Giá heo ổn định, cao nhất thị trường
Trái ngược hoàn toàn với diễn biến ở hai miền còn lại, miền Nam tiếp tục giữ vững mức giá heo hơi tốt và không ghi nhận bất kỳ sự sụt giảm nào trong ngày 16/7.
Các địa phương như TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Nai, Tây Ninh, Đồng Tháp, Cà Mau, An Giang, Lâm Đồng, Vĩnh Long duy trì ổn định ở ngưỡng 66.000 - 67.000 đồng/kg.
Sức tiêu thụ thịt heo trong khu vực phía Nam được duy trì nhờ hệ thống siêu thị, chế biến thực phẩm công nghiệp và nhu cầu từ thị trường xuất khẩu đông lạnh. Đây là yếu tố giữ giá không bị biến động theo xu hướng cả nước.